Đối với công ty nước ngoài mà chưa có đại diện pháp nhân tại Việt Nam, thì lúc này hợp đồng giao dịch sẽ xác định như là giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 5 Luật Thương mại năm 2005 thì: "Điều 5. Áp dụng điều ước quốc Công ty A (Việt Nam) là nhà thầu ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư Công ty B (Công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam). Theo hợp đồng xây dựng, Công ty B thanh toán trước cho Công ty A 20% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên Công ty B chưa có nguồn tiền để thanh toán nhà thầu Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp đồng. Nếu đều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử dụng. Ngược lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không Trường hợp bạn chưa ký hợp đồng thì sẽ không có ảnh hưởng gì cả. Hiện nay theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH có quy định tại Điều 3 như sau: - Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) dự kiến tuyển người lao động nước ngoài Hợp đồng lao động làm việc với người nước ngoài [Cập nhật 2022] Thanh Trúc. Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi Luật sư Nguyễn Lâm Sơn. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân được quy định cụ thể tại Mục 2 Chương III Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, gồm các quy định sau: "Điều 50. Điều kiện đối với 5LVpmUD. Cho anh hỏi khi ký kết hợp đồng thì công ty nước ngoài có cần phải sử dụng con dấu hay không, có điều khoản nào quy định cụ thể không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Tranh chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật?Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau"Điều 385. Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."Quy định tại Điều 11 Luật Thương mại 2005 như sau"Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào."Như vậy, khi ký kết hợp đồng hai bên được tự do thỏa thuận, thương lượng các điều khoản mà không trái với quy định của pháp luật, không trái với chuẩn mực đạo đức xã ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Nguồn ảnh InternetKhi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không?Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định"Điều 43. Dấu của doanh nghiệp1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật."Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 03 trường hợp- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;- Điều lệ công ty có quy định;- Các bên thỏa thuận sử dụng con nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, khi ký kết hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp đó, khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài thì anh phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không. Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp điều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không?Khi tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì hai bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết tranh chấp. Do đó, tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau"Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Cùng với đó quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau"Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Như vậy, khi ký kết hợp đồng nếu hai bên không thỏa thuận về luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp thì hội đồng trọng tài sẽ là người quyết định luật áp dụng. Hợp đồng trong công ty TNHH là một loại hợp đồng được pháp luật quy định cụ thể, phù hợp đặc điểm của công ty. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rõ về chế định hợp đồng trong công ty TNHH nên khi giao kết sẽ có nhiều rủi ro. Nhằm mục đích cung cấp kiến thức pháp luật, hạn chế thấp nhất rủi ro khi kí hợp đồng, Công ty Luật Thái An – điểm dừng chân tin cậy của khách hàng, chúng tôi sẽ tư vấn các trường hợp hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH. 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ký kết hợp hợp đồng trong công ty TNHH Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ký kết hợp hợp đồng trong công ty TNHH là các văn bản pháp luật sau đây Bộ Luật dân sự 2015 Luật Doanh nghiệp 2014 2. Công ty TNHH là gì? Công ty TNHH TNHH là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được luật pháp Việt Nam công nhận. Trong đó, công ty là pháp nhân và chủ sở hữu công ty là thể nhân sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty, đây là hai thực thể pháp lý tách bạch riêng biệt. Công ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. 3. Quy định về việc ký kết hợp đồng trong công ty Thông thường, việc ký kết hợp đồng trong công ty phải được thực hiện theo quy trình chung hợp đồng được đề đề xuất và soạn thảo bởi các phòng ban, bộ phận, nhân viên phụ trách vụ việc, được kiểm tra bởi bộ phận pháp chế và được phê duyệt, ký kết hợp đồng bởi người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, pháp luật quy định những trường hợp mà việc ký kết hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty công ty TNHH. Trong phần dưới đây của bài viết, chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể vấn đề này. 4. Những trường hợp cần xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH một thành viên Những trường hợp khi công ty giao dịch với một số đối tượng đặc biệt thì hợp đồng giao dịch đó cần phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định. Những trường hợp đặc biệt đó bao gồm Ký kết hợp đồng với chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty; Ký kết hợp đồng với thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Ký kết hợp đồng với người có liên quan của Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Ký kết hợp đồng với người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó; Ký kết hợp đồng với người có liên quan của người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó. Khi ký hợp đồng trong công ty TNHH sẽ chịu rủi ro nếu không biết các điều sau – Nguồn ảnh minh họa Internet 5. Thủ tục xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH một thành viên Người thay mặt công ty ký kết hợp đồng giao dịch với các chủ thể đặc biệt kể trên thì cần thực hiện các công việc sau để xin quyết định chấp thuận trước khi ký kết Thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của hợp đồng đó; Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên sẽ quyết định có chấp thuận hay không hợp đồng hay giao dịch đó theo nguyên tắc đa số mỗi người một phiếu biểu quyết, người có lợi ích liên quan không được biểu quyết. Nếu hợp đồng được ký kết không phù hợp với các quy định trên và gây thiệt hại cho công ty thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 6. Những trường hợp cần xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH hai thành viên trở lên Thông thường người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền thay thế cho công ty giao kết hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp khi công ty thực hiện giao dịch với một số đối tượng đặc biệt thì hợp đồng giao dịch đó cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Những đối tượng đặc biệt đó bao gồm Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người có liên quan của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người có liên quan của người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 7. Thủ tục phê duyệt hợp đồng bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên Người thay mặt công ty ký hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng với các đối tượng đặc biệt kể trên thì cần thực hiện các bước sau để xin ý kiến của Hội đồng thành viên Thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về dự định ký kết hợp đồng và đối tượng ký kết; Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu cho thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên; Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc có chấp thuận hay không trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết. 8. Hậu quả pháp lý nếu việc ký kết hợp đồng trong các trường hợp đặc biệt không được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên Đối với các trường hợp nêu trên, nếu việc ký kết hợp đồng không được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên thì hợp đồng bị tuyên vô hiệu. Hệ quả của việc hợp đồng bị tuyên vô hiệu là hợp đồng không có giá trị pháp lý, hai bên trong hợp đồng trả lại cho nhau những gì đã giao. Trường hợp hợp đồng nêu trên bị tuyên vô hiệu do ký kết không đúng thẩm quyền, gây thiệt hại cho công ty thì người ký kết, thành viên có liên quan và người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ hợp đồng, giao dịch đó. Trên đây là phần tư vấn về vấn đề ký kết hợp hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH. Lưu ý Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật đã bị sửa đổi hoặc thay thế. Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý liên quan hoặc cần ý kiến pháp lý chuyên sâu cho từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact Bạn cũng có thể để lại tin nhắn hoặc điền thông tin yêu cầu trên website Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư của chúng tôi. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC Thế nào là hạn chế sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp? Doanh nghiệp phát hành trái phiếu như thế nào ? Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào ? Thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa? Thành viên có được khởi kiện Giám đốc công ty không? Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như thế nào? Quyền hạn và nghĩa vụ của hội đồng quản trị Trả lờiCăn cứ Điều 2 của Bộ luật lao động 2019 quy định như sauĐiều 2. Đối tượng áp dụng1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao Người sử dụng lao Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao chiếu quy định nêu trên, việc doanh nghiệp thỏa thuận với người nước ngoài để thực hiện một công việc mà người này không đến làm việc tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động 2019. Vì vậy, người này không được coi là người lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam hiện hành. Do đó, Công ty không bắt buộc phải làm giấy phép lao động cho người này và không cần phải khai báo trong báo cáo tình hình lao động định cứ Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sauĐiều 513. Hợp đồng dịch vụHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch với trường hợp này, như đã phân tích, người làm việc ở Đức không được xem là người lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Do đó, Công ty có thể ký kết hợp đồng dịch vụ theo sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự Việt Nam để giữa các bên có thể thực hiện các công việc nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của nhau. Xem thêm Giấy phép lao động Điều kiện, hồ sơ và thủ tục xin cấpTrên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài không? ​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất! Hiện nay, một số doanh nghiệp khi thực hiện ký hợp đồng với đối tác nước ngoài do chủ quan hoặc thiếu kinh nghiệm thẩm tra năng lực đối tác dẫn đến những rủi ro đáng tiếc. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải cực kỳ cẩn thận trong quá trình soạn thảo hợp đồng trước khi ký hợp đồng với công ty nước ngoài. 1. Hợp đồng với đối tác nước ngoài2. Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng với đối tác là công ty nước Kiểm tra pháp Ngôn Thanh toán – Phương thức thanh toán trong hợp Điều khoản về luật trong hợp đồng với đối tác nước Thông tin công ty3. Một vài điểm cần chú ý trong điều khoản hợp đồng thương mại quốc Mô tả sản Đóng gói sản Cảng nhận hàng – Sắp xếp Giải quyết tranh chấp Hợp đồng với đối tác nước ngoài Ký hợp đồng đối tác nước ngoài hiểu đơn giản là một cá nhân hoặc công ty Việt Nam ký hợp đồng với công ty nước ngoài. Đa phần khi nhắc đến việc ký hợp đồng với đối tác nước ngoài chúng ta đều liên tưởng đến hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi ký với người nước ngoài cũng là hợp đồng thương mại. Nó còn có thể là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng ủy quyền, hợp đồng liên doanh,… 2. Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng với đối tác là công ty nước ngoài Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng với đối tác nước ngoài Kiểm tra pháp nhân Pháp nhân nước ngoài rất quan trọng, bởi nó quyết định tư cách và năng lực của đối tác nước ngoài có phải là tổ chức, đơn vị giả mạo hay không. Nó còn được xem là cơ sở hoạt động theo pháp luật nước ngoài. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam cần kiểm tra tư cách pháp nhân trước ký hợp đồng với đối tác là công ty nước ngoài. Ngôn ngữ Việc bất đồng ngôn ngữ giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài là điều không thể tránh khỏi. Để tránh hiểu sai do không thống nhất ngôn ngữ, khi kết giao hợp đồng doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động soạn thảo hợp đồng bằng Tiếng Anh. Bởi Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ có giá trị và được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, hai đối tác có thể cùng lập thêm một vài mẫu hợp đồng với những phiên bản ngôn ngữ khác nhau. Thanh toán – Phương thức thanh toán trong hợp đồng Hình thức thanh toán là một điểm đáng phải chú ý. Thực tế việc doanh nghiệp thanh toán nhanh chóng và đúng hạn có thể giúp tăng khả năng tin cậy giữa 02 đối tác. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vì chủ quan nên dẫn đến tình trạng “tiền mất tật mang”. Hình thức thanh toán tạm, cọc tiền có thể làm doanh nghiệp mất cảnh giác dẫn đến tình trạng dễ rơi vào bẫy lừa đảo. => Do đó, doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức thanh toán để phù hợp với từng hoàn cảnh. Một số hình thức thanh toán hiện nay phải kể đến đó là tiền mặt, L/C hay điện chuyển tiền,… Điều khoản về luật trong hợp đồng với đối tác nước ngoài Điều khoản về luật trong hợp đồng với đối tác nước ngoài Việc lựa chọn luật pháp là nhằm để điều chỉnh hợp đồng cũng như thống nhất luật điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp. Hai bên đối tác có thể chọn luật Việt Nam hoặc luật tại quốc gia pháp nhân có quốc tịch. Ngoài ra, có thể chọn luật của một nước thứ ba để làm luật điều chỉnh. Tuy nhiên, việc chọn luật của quốc gia nào đều phải được ghi cụ thể trong hợp đồng. Bên cạnh đó, Cơ quan giải giải quyết tranh chấp cũng phải được thống nhất. Cơ quan có thể là Tòa án hoặc Trọng tài. Một trong những Trọng tài ưu tiên được chọn là Trung tâm trọng tài Quốc tế tại Việt Nam hoặc Trung tâm trọng tài Quốc tế ở nước ngoài, Trung Tâm trọng tài Quốc tế Singapore SIAC. Thông tin công ty Để tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện biên soạn hợp đồng cả hai bên đối tác cần phải đối chiếu thông tin công ty trùng với thông tin được ghi trên Giấy phép kinh doanh. Cụ thể là các thông tin về địa chỉ, tên, mã số thuế doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ nơi gửi nhận thư,… 3. Một vài điểm cần chú ý trong điều khoản hợp đồng thương mại quốc tế Khi kết giao hợp đồng với pháp nhân nước ngoài thì hợp đồng thương mại quốc tế là một trong những loại hợp đồng được sử dụng nhiều nhất. Dưới đây là một số điều khoản doanh nghiệp cần lưu ý khi kết giao hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc hợp đồng thương mại quốc tế. Một vài điểm cần chú ý trong điều khoản hợp đồng thương mại quốc tế Mô tả sản phẩm Mô tả sản phẩm khi viết cần phải sử dụng ngôn ngữ thông dụng. Hoặc áp dụng giấy tờ chính thức từ nhà sản xuất. Đồng thời, doanh nghiệp có thể thiết kế thêm phụ phụ lục riêng để mô tả hàng hóa. Đối với hợp đồng mua bán quốc tế là dạng hợp đồng nguyên tắc mà việc mua bán hàng hóa được thực hiện theo mỗi PO thì cần xác định số lượng và chủng loại của hàng hóa,… Đặc biệt là phải xác định nguyên tắc định giá sản phẩm. Đóng gói sản phẩm Quy trình đóng gói và giao hàng rất quan trọng, cả hai bên đối tác cần phải thống nhất phương thức giao nhận hàng và loại phương tiện vận chuyển. Đây là nghĩa vụ chung của cả bên bán và bên mua. Cảng nhận hàng – Sắp xếp hàng Cảng nhận hàng và xế hàng phải đáp ứng phù hợp với điều kiện Incoterm của cả hai bên sử dụng. Cụ thể như sau Thời điểm giao hàng hoặc ngày giao hàng Hình thức phạt khi giao trễ, giao thiếu hàng Các điều khoản giao hàng theo Incoterms Buộc phải có Phương thức thanh toán Thường áp dụng TTR và L/C Chứng từ liên quan Thời gian chuyển giao cho nhà nhập khẩu, Sổ gốc kèm bản sao sẽ được cung cấp Các trường hợp bất khả kháng bệnh dịch, cấm vận, thiên tai, chiến tranh,… Giải quyết tranh chấp Cũng giống như những hợp đồng với pháp nhân nước ngoài khác, trên hợp đồng cần phải nêu rõ Cơ quan Giải quyết tranh chấp và các luật pháp liên quan xem lại phần phía trên. Đồng thời hợp đồng phải có sự thống nhất về ngôn ngữ. Cuối cùng, để hợp đồng có hiệu lực cần phải có chữ ký xác nhận của đại diện hai bên. Phía trên là nội dung AZTAX vừa cập nhật vấn đề liên quan đến hợp đồng với đối tác nước ngoài. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho các bạn đọc. Ngoài ra, AZTAX có cung cấp các dịch vụ trọn gói từ A – Z cho doanh nghiệp như là Dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu, Dịch vụ tính lương, Dịch vụ C&B trọn gói,… Doanh nghiệp nào có nhu cầu đừng quên liên hệ với chúng tôi để được tư vấn kịp thời. CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp Hợp đồng lao động với công ty nước ngoài Câu hỏi Tôi đang ở Việt Nam, liệu tôi có thể ký được hợp đồng lao động trực tiếp với công ty ở nước ngoài nhưng sẽ làm việc ở Việt Nam hay không? Công ty này không có văn phòng hay chi nhánh ở đây. Nếu được thì thủ tục như thế nào? Trả lời Do dữ liệu bạn đưa ra chưa đầy đủ về việc bạn sẽ làm gì tại Việt Nam, nên chúng tôi tư vấn về nguyên tắc chung như sau Bộ luật lao động quy định về các đối tượng áp dụng Bộ luật lao động bao gồm Điều 2 Bộ Luật Lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu. Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này. Điều 3 Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Như vậy bạn làm việc cho 1 công ty ở nước ngoài, không có chi nhánh, không có văn phòng ở Việt Nam hay nói cách khác thực thể này không tồn tại ở Việt Nam do đó theo quy định trên thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động Việt Nam. Tuy nhiên Bạn vẫn có quyền ký kết các hợp đồng quy định với các điều khoản cụ thể với một công ty nước ngoài nhằm thực hiện một công việc tại Việt Nam nhưng không được vi phạm pháp luật Việt Nam, không vi phạm thuần phong mỹ tục Việt Nam. Các công việc mà bạn thực hiện tại Việt Nam sẽ tùy từng quan hệ pháp luật mà bị điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam còn quan hệ giữa bạn và công ty nước ngoài không tồn tại ở Việt Nam không được điều chỉnh bởi luật lao động Việt nam. Khi ký hợp đồng với Công ty nước ngoài theo nguyên tắc của Tư pháp Quốc tế bạn và công ty đó có quyền thoả thuận với nhau về hệ thống pháp luật mà các bên sẽ áp dụng để điều chỉnh có thể là pháp luật nước Việt Nam hoặc pháp luật nước nơi Công ty đó có trụ sở chính. Trả lờiĐiều 44 Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đâya Tên doanh nghiệp;b Mã số doanh Trước khi sử dụng,doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 3 trường hợp- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;- Điều lệ công ty có quy định;- Các bên thỏa thuận sử dụng con thực tế hiện nay, có nhiều quốc gia cho phép doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp đó, với trường hợp của bạn,hợp đồng ký với công ty nước ngoài thì bạn phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không? Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp đồng. Nếu đều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì giá trị của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có giá trị pháp khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

ký hợp đồng với công ty nước ngoài